Cổ phần là gì? Các loại cổ phần như: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định sẽ được phân loại ra sao? Cũng như quyền của các cổ đông sở hữu các loại cổ phần trên sẽ được PHÚ THỌ chia sẻ trong bài viết này.
Căn cứ pháp lý
- Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
- Các văn bản hướng dẫn Luật Doanh nghiệp 59/2020/QH14.
Cổ phần là gì? Các loại cổ phần
1. Cổ phần là gì?
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ phần không có mệnh giá cố định mà sẽ có 1 mệnh giá riêng do công ty cổ phần quyết định và được in trên cổ phiếu.
Cổ phần chỉ có trong công ty cổ phần. Các cá nhân, tổ chức sở hữu cổ phần thì sẽ được gọi là cổ đông.
➤➤ Tham khảo bài viết: Hướng dẫn thành lập công ty cổ phần
2. Các loại cổ phần trong công ty cổ phần
Cổ phần sẽ bao gồm 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trong đó, cổ phần ưu đãi lại được chia thành 4 loại khác nhau:
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết.
- Cổ phần ưu đãi cổ tức.
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Việc phân chia cổ phần thành các loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng phân biệt quyền và nghĩa vụ pháp lý của cổ đông sở hữu các loại cổ phần đó.
Khái niệm, đặc điểm và quyền lợi của các cổ đông sở hữu từng loại cổ phần được quy định từ Điều 114 đến Điều 118 Luật Doanh nghiệp 2020 cụ thể như sau:
Cổ phần phổ thông
Cổ phần phổ thông là loại cổ phần bắt buộc phải có trong công ty cổ phần.
1. Đối tượng sở hữu cổ phần phổ thông
- Cổ đông phổ thông hay chủ sở hữu cổ phần phổ thông có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
- Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được chào bán khi thành lập doanh nghiệp.
2. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông
- Trong 3 năm đầu thành lập, cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác; trường hợp chuyển nhượng cho các cổ đông không phải là cổ đông sáng lập thì phải được sự chấp nhận của Đại hội đồng cổ đông.
- Sau khi hết 3 năm, cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác.
3. Chuyển đổi cổ phần phổ thông
- Cổ phần phổ thông không thể chuyển thành cổ phần ưu đãi.
4. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
- Được ưu tiên khi mua cổ phần mới tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông.
- Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp.
- Nhận cổ tức với mức theo quy định của Đại hội đồng cổ đông.
- Tham dự, phát biểu, biểu quyết trong cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
- Mỗi cổ đông phổ thông có 1 phiếu biểu quyết trong cuộc họp cổ đông.
- Được nhận 1 phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần khi công ty phá sản.
- Cổ đông sở hữu từ 5% cổ phần phổ thông được xem xét, tra cứu và trích lục thông tin về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông, Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
➤ Dựa vào tỷ lệ sở hữu cổ phần mà cổ đông hoặc nhóm cổ đông phổ thông sẽ có những quyền cụ thể khác.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết
Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần phổ thông nhưng có số phiếu biểu quyết cao hơn so với cổ phần phổ thông khác. Và số phiếu biểu quyết của 1 cổ phần ưu đãi biểu quyết được quy định cụ thể tại Điều lệ công ty.
1. Đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
- Cổ đông sáng lập.
- Tổ chức được Chính phủ uỷ quyền.
2. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết
- Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác trừ trường hợp chuyển nhượng theo dự án, quyết định của Tòa án hoặc được thừa kế.
3. Chuyển đổi cổ phần ưu đãi biểu quyết
- Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Sau 3 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập sẽ chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
4. Quyền của cổ đông ưu đãi biểu quyết
- Biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết đã được quy định tại Điều lệ công ty.
- Được hưởng quyền như cổ đông phổ thông, trừ quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác.
Cổ phần ưu đãi cổ tức
Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức mà cổ đông này nhận được là: cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ đông ưu đãi cổ tức sẽ được thanh toán cổ tức ngay cả khi công ty hoạt động không có lãi.
1. Đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
- Do Đại hội đồng cổ đông hoặc Điều lệ công ty quy định.
2. Chuyển nhượng cổ phần ưu đãi cổ tức
- Được quyền chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ tức do Điều lệ công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
3. Chuyển đổi cổ phần ưu đãi cổ tức
- Cổ phần ưu đãi cổ tức được phép chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
4. Quyền của cổ đông ưu đãi cổ tức
- Được hưởng các quyền lợi như cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, cổ đông hưởng cổ phần ưu đãi cổ tức sẽ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông hoặc đề cử người vào Hội đồng quản trị, ban kiểm soát trừ trường hợp các nghị quyết ảnh hưởng bất lợi đến cổ đông này.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại
Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu, Điều lệ công ty hoặc các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại. Hiểu đơn giản, công ty sẽ phải hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào, theo yêu cầu của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
1. Đối tượng sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
- Do Đại hội đồng cổ đông hoặc Điều lệ công ty quy định.
2. Chuyển nhượng cổ phần hoàn lại
- Được quyền chuyển nhượng cổ phần, tuy nhiên người được quyền mua cổ phần ưu đãi hoàn lại do Điều lệ công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông quyết định.
3. Chuyển đổi cổ phần ưu đãi hoàn lại
- Cổ phần ưu đãi hoàn lại được phép chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
4. Quyền của cổ đông ưu đãi hoàn lại
- Được hưởng các quyền lợi như cổ đông phổ thông. Tuy nhiên, cổ đông hưởng cổ phần ưu đãi hoàn lại sẽ không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông hoặc đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát trừ trường hợp các nghị quyết ảnh hưởng bất lợi đến cổ đông này.
Cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty quy định
Các cổ phần ưu đãi khác sẽ được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán. Do đó, nếu công ty cổ phần muốn phát hành bất cứ 1 loại cổ phần ưu đãi chưa được quy định trong Luật Doanh nghiệp thì Điều lệ công ty và cổ phiếu cần phải quy định loại rõ ràng cho cổ phần ưu đãi đó.
➤ Trên đây là chia sẻ của PHÚ THỌ về cổ phần, các loại cổ phần và quyền lợi của cổ đông khi sở hữu từng loại cổ phần khác nhau.
➤ Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp được ưa chuộng vì huy động được nguồn vốn lớn, nhanh chóng nhưng hồ sơ, thủ tục thành lập lại phức tạp, thủ tục pháp lý rắc rối hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác. Cho nên nếu bạn cần đơn vị tư vấn về dịch vụ thành lập công ty cổ phần nhanh, bảo mật thông tin tuyệt đối thì hãy liên hệ ngay với PHÚ THỌ! Hotline 0968 680 590 (Việt Trì) - 0968.680.590 (Lâm Thao) - 0968 680 590 (Phú Thọ).
Một số câu hỏi thường gặp về các loại cổ phần
Vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
Cổ phần không có mệnh giá cố định mà sẽ có 1 mệnh giá riêng do công ty cổ phần quyết định và được in trên cổ phiếu.
Cổ phần sẽ bao gồm 2 loại là cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi.
Trong đó, cổ phần ưu đãi lại được chia thành 4 loại khác nhau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần được tự do chuyển nhượng bao gồm: Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập sau 3 năm thành lập, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức.
Cổ phần ưu đãi được chia thành 4 loại khác nhau: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định.
Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng trong công ty cổ phần, trừ trường hợp chuyển nhượng theo dự án, quyết định của Tòa án hoặc được thừa kế.
Đúng, cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết nhằm sở hữu số phiếu biểu quyết cao hơn các cổ đông phổ thông khác. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong vòng 3 năm tính từ khi thành lập, sau thời hạn này sẽ chuyển về cổ phần phổ thông.
Có. Cổ phần ưu đãi cổ tức được phép tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác. Trừ trường hợp chuyển nhượng thành cổ phần phổ thông cho cổ đông sáng lập hoặc Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng.
Công ty cổ phần KHÔNG BẮT BUỘC phải có cổ phần ưu đãi.
Cổ phần phổ thông BẮT BUỘC phải có trong công ty cổ phần.
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT