Tham khảo chi tiết mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2023 và quy định về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh trong bài viết này.
Căn cứ pháp lý
- Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14..
- Thông tư 111/2013/TT-BTC.
- Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.
- Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi, bổ sung số 26/2012/QH13.
Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập cao phải trích từ tiền lương hoặc từ các nguồn thu nhập khác để nộp vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ gia cảnh.
Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân 2023
Về đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, theo quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, (Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi bổ sung năm 2012), bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:
Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Trong khi đó, cá nhân không cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ gồm những đối tượng có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Lưu ý, các cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tự thực hiện nộp, quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan quản lý thuế trực tiếp hoặc được phép ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 không đổi so với năm 2022, cụ thể:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
Quy định, điều kiện về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
1. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm những đối tượng sau:
Giảm trừ gia cảnh cho con của người nộp thuế
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng). Ví dụ, con bà Nguyễn Thị X sinh ngày 20/2/2023 được tính là người phụ thuộc từ tháng 2/2023.
- Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc khác của người nộp thuế
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế gồm:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
- Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế.
Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng gồm:
- Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện về người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân thuộc đối tượng (2), (3), (4) được tính là người phụ thuộc khi đáp ứng các điều kiện sau:
Trường hợp 1: Người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
- (Người khuyết tật, không có khả năng lao là người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động như bệnh AIDS, suy thận mãn, ung thư,...).
- Điều kiện 2: Không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
Trường hợp 2: Người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả nguồn thu nhập không vượt quá 1 triệu đồng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ theo từng loại đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân sẽ có cách tính thuế thu nhập cá nhân tương ứng. Theo quy định, 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú.
Với cá nhân cư trú, sẽ có 2 trường hợp:
- Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
- Cá nhân không ký hợp đồng lao động/ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân với từng trường hợp cụ thể như sau:
Với cá nhân cư trú có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thuế thu nhập cá nhân |
= |
Thu nhập tính thuế |
x |
Thuế suất |
Trên đây là những hướng dẫn chi tiết của PHÚ THỌ về mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN, nếu bạn cần tư vấn thêm thông tin hoặc quan tâm đến dịch vụ quyết toán thuế TNCN của PHÚ THỌ có thể liên hệ theo số 0968.680.590 (Hà Nội) hoặc 0968.680.590 (TPHCM) để được hỗ trợ.
Một số câu hỏi về mức giảm trừ gia cảnh khi quyết toán thuế TNCN
Đối tượng phải nộp thuế TNCN là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những người sau:
- Con của người nộp thuế TNCN (gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ/chồng).
- Cha, mẹ của người nộp thuế hoặc những người thân khác do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng (như anh, chị, em ruột, ông, bà nội ngoại…) bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động hoặc có thu nhập bình quân dưới 1 triệu đồng/tháng.
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023 khi tính thuế TNCN như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Không. Bố, mẹ bao gồm cả bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ chồng của người nộp thuế nếu không có khả năng lao động, hết độ tuổi lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng dưới 1 triệu đồng (bao gồm cả tiền lương hưu) thì mới được tính là đối tượng giảm trừ gia cảnh. Trường hợp có lương hưu bình quân tháng trên 1 triệu đồng thì không được tính.
Công thức tính như sau: Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.
Trong đó: Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ.
BÌNH LUẬN - HỎI ĐÁP
Hãy để lại câu hỏi của bạn, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT